Liên quan vụ 230 kg heroin lọt qua hải quan sân bay Tân Sân Nhất ngày 2/12, ông Trần
Mã Thông, Phó cục trưởng Cục Hải quan TP HCM cho biết, chủ lô hàng trên
là Công ty trách nhiệm hữu hạn và giao nhận vận tải Long Vân. Khi khai
hải quan điện tử ngày 15/11, doanh nghiệp này báo đây là hàng loa thùng
bình thường. Long Vân cũng là đơn vị uy tín nên hệ thống máy tính tự
động xếp lô hàng này sang luồng xanh. Hải quan không có bất cứ kiểm tra
nào đối với lô hàng, kể cả sử dụng máy soi và chó nghiệp vụ (vốn dùng
vào những vụ án, những tuyến đường và lô hàng trọng điểm).
Như vậy, theo như trả lời của vị đại
diện Cục Hải quan TP HCM, thì khi chủ lô hàng trên là Công ty Long Vân
báo đây là hàng loa thùng bình thường, Hải quan cũng tin tưởng và không
có bất cứ hoạt động kiểm tra nào với lô hàng. Vị này còn cho hay vì Long
Vân là đơn vị có uy tín nên hệ thống máy tính tự động xếp lô hàng trên
sang luồng xanh.
Theo Luật sư Hoàng Văn Thạch, Đoàn Luật sư TP Hà Nội, Văn phòng Luật sư Trí Minh,
nếu Cục Hải quan TP HCM thực hiện quy trình thông quan lô hàng này theo
như lời vị đại diện trên nói thì có phần quá chủ quan.
Theo quy định, hàng hóa xuất nhập khẩu
được phân vào 3 luồng Xanh, Vàng, Đỏ. Khi nhận được thông tin khai hải
quan điện tử của doanh nghiệp, thông qua hệ thống xử lý dữ liệu, hải
quan điện tử sẽ có phân luồng theo các hình thức sau: Chấp nhận thông
quan trên cơ sở thông tin khai hải quan điện tử (luồng Xanh); Kiểm tra
chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan trước khi thông quan hàng hóa (luồng
Vàng); Kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế
hàng hóa trước khi thông quan hàng hóa (luồng Đỏ).
“Như vậy, nếu hàng hóa của doanh
nghiệp được xếp vào luồng xanh sẽ miễn kiểm tra hồ sơ giấy và thực tế
hàng hóa, mà chỉ dựa trên cơ sở thông tin khai trên hải quan điện tử.
Tuy nhiên, để hàng hóa được vào “luồng xanh” thì bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải qua “luồng vàng”, “luồng đỏ” trước. Doanh nghiệp nào không vi
phạm thủ tục hải quan một thời gian dài mới được chuyển sang “luồng
xanh”. Nhưng việc căn cứ vào uy tín doanh nghiệp để mặc định những lô
hàng xuất nhập khẩu thuộc luồng xanh từ trước tới nay vẫn được cảnh báo
có rất nhiều rủi ro. Bởi sẽ có không ít doanh nghiệp lợi dụng việc này
để tuồn hàng cấm qua cửa khẩu, hải quan. Thực tế, hải quan nhiều nơi
cũng không dám dựa vào uy tín doanh nghiệp mà bỏ qua khâu kiểm tra hàng
hóa ban đầu trước khi phân loại hàng vào luồng xanh, thế nên việc đại
diện Cục Hải quan TP HCM trả lời vì công ty Long Vân là đơn vị uy tín
nên hải quan tự động xếp lô hàng sang luồng xanh là không thuyết phục,
thậm chí còn có phần chủ quan, thiếu trách nhiệm. Đấy là chưa nói công
ty Long Vân có phải là đơn vị uy tín hay không”, Luật sư Thạch nói.
Theo tìm hiểu của Kiến Thức,
Công ty TNHH Giao nhận - vận tải Long Vân, chủ của lô hàng 229kg heroin
trên có trụ sở tại số 188/55 Võ Văn Tần, Phuờng 05, Quận 3, TP HCM.
Giám đốc và người đại diện pháp luật của công ty là Lê Ánh Tuyết. Công
ty bắt đầu hoạt động từ ngày 3/4/2006 với các dịch vụ kinh doanh chính
là đại lý vận tải đường biển, đại lý tàu biển và hiện vẫn hoạt động bình
thường… Như vậy, công ty này mới chỉ hoạt động được 7 năm. Trong một
lĩnh vực đầy chuyên sâu và nhạy cảm như vận tải đường biển, hàng không,
đại lý tàu biển mà một công ty mới chỉ hoạt động được 7 năm thì có gọi
là công ty lớn và đáng tin cậy đến mức mặc nhiên cho hàng hóa xuất khẩu
của công ty này thuộc diện luồng xanh không?
Theo một chuyên gia về ngành vận tải
đường biển của Việt Nam – ngành nghề kinh doanh chính của công ty Long
Vân, các công ty vận tải biển Việt Nam với thương hiệu lớn trong ngành
vận chuyển chỉ đếm trên đầu ngón tay như Vosco, Vinaship, Falcon... Hầu
hết các công ty vận chuyển còn lại có qui mô nhỏ và không đáp ứng được
các yếu tố cần thiết để cạnh tranh để hội nhập. Như vậy, Công ty Long
Vân thuộc lĩnh vực này cũng không được xem là thương hiệu lớn, có tiếng
tại Việt Nam?!
Những hàng hóa nào được miễn kiểm tra:
Quyết định 662/QĐ-TCHQ Quy định về
phân luồng hàng hóa nhập khẩu và kiểm tra hải quan theo quy định tại
Điều 5 Thông tư số 100/2010/TT-BTC quy định:
Điều 1. Quy định về phân luồng hàng hóa nhập khẩu và kiểm tra hải quan theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 100/2010/TT-BTC.
1. Hàng hóa luồng 1: gồm hàng hóa nhập
khẩu là tài liệu, chứng từ thương mại; hàng hóa nhập khẩu được hưởng
chế độ ưu đãi miễn trừ theo quy định của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu
không phải nộp thuế, bao gồm hàng nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu
thuế, hàng nhập khẩu có thuế (là hàng không có hợp đồng giữa người gửi
hàng và người nhận hàng) nhưng được miễn thuế theo quy định hiện hành
của pháp luật, trừ hàng hóa quy định tại khoản 3 Điều này.
Về kiểm tra hải quan: hàng hóa luồng
này được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp xét thấy cần thiết
thì lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra xác suất theo tỷ lệ từ
1% đến 5% của cả luồng hàng. Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa bằng
thiết bị máy soi hàng. Nếu phát hiện lô hàng có dấu hiệu vi phạm thì
tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa bằng biện pháp thủ công đối với toàn
bộ lô hàng.
2. Hàng hóa luồng 2: bao gồm hàng hóa nhập khẩu phải nộp thuế, có trị giá khai báo đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng).
Về kiểm tra hải quan: hàng hóa luồng
này thực hiện kiểm tra thực tế 100% hàng hóa bằng thiết bị máy soi hàng.
Trường hợp xét thấy cần thiết thì lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định
kiểm tra xác suất theo tỷ lệ từ 3% đến 5% của cả luồng hàng bằng biện
pháp thủ công.
3. Hàng hóa luồng 3: bao gồm hàng hóa
nhập khẩu thuộc danh mục quản lý chuyên ngành, hàng hóa nhập khẩu có
điều kiện, hàng hóa nhập khẩu phải nộp thuế có trị giá khai báo trên
20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng), hàng hóa nhập khẩu là mặt hàng
thuộc diện kiểm tra trọng điểm theo quy định của cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành, hàng hóa chưa xác định được nội dung khai báo hải
quan, hàng hóa có nghi ngờ về trị giá khai báo theo quy định của pháp
luật.
Về kiểm tra hải quan: hàng hóa luồng
này thực hiện kiểm tra thực tế 100% hàng hóa bằng biện pháp thủ công.
Riêng đối với hàng hóa nhập khẩu theo loại hình đầu tư, gia công, sản
xuất xuất khẩu, kinh doanh thì việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện
theo quy định riêng của từng loại hình hàng hóa nhập khẩu.
Điều 2. Quy định về phân luồng hàng hóa xuất khẩu và kiểm tra hải quan theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 100/2010/TT-BTC.
1. Hàng hóa xuất khẩu là tài liệu,
chứng từ thương mại, hàng hóa được hưởng chế độ ưu đãi miễn trừ theo quy
định của pháp luật, hàng hóa không phải nộp thuế (bao gồm hàng xuất
khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, hàng có thuế nhưng được miễn thuế
theo quy định của pháp luật) được phân luồng hàng hóa và kiểm tra hải
quan tương tự như hàng hóa luồng 1 theo quy định tại khoản 1, Điều 1
Quyết định này.
2. Hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa phải
nộp thuế, hàng hóa thuộc danh mục quản lý chuyên ngành, hàng hóa xuất
khẩu có điều kiện, hàng hóa xuất khẩu là mặt hàng thuộc diện kiểm tra
trọng điểm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thì
thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa bằng thiết bị máy soi hàng. Lãnh đạo
Chi cục Hải quan quyết định đối với lô hàng cần phải kiểm tra thực tế
hàng hóa bằng biện pháp thủ công.
Điều 3. Quy định dán giấy màu lên gói
hàng, kiện hàng để thực hiện phân luồng thực tế hàng hóa nhập khẩu theo
quy định tại điểm 1.1, khoản 1, Điều 7 Thông tư số 100/2010/TT-BTC.
Căn cứ quyết định của Chi cục Hải quan
đối với nội dung khai hải quan để thực hiện luồng thực tế hàng hóa.
Từng luồng hàng hóa nhập khẩu được đánh dấu bằng việc dán giấy màu khác
nhau lên từng kiện hàng, gói hàng trước khi kết thúc việc phân luồng
thực tế hàng hóa, cụ thể như sau:
- Hàng hóa luồng 1: dán giấy màu xanh (trừ tài liệu, chứng từ thương mại);
- Hàng hóa luồng 2: dán giấy màu vàng;
- Hàng hóa luồng 3: dán giấy màu đỏ;
Điều 4. Tổ chức thực hiện.
1. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành
phố báo cáo kịp thời Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn giải quyết.
Về kiểm tra hải quan: hàng hóa luồng
này thực hiện kiểm tra thực tế 100% hàng hóa bằng thiết bị máy soi hàng.
Trường hợp xét thấy cần thiết thì lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định
kiểm tra xác suất theo tỷ lệ từ 3% đến 5% của cả luồng hàng bằng biện
pháp thủ công.
3. Hàng hóa luồng 3: bao gồm hàng hóa
nhập khẩu thuộc danh mục quản lý chuyên ngành, hàng hóa nhập khẩu có
điều kiện, hàng hóa nhập khẩu phải nộp thuế có trị giá khai báo trên
20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng), hàng hóa nhập khẩu là mặt hàng
thuộc diện kiểm tra trọng điểm theo quy định của cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành, hàng hóa chưa xác định được nội dung khai báo hải
quan, hàng hóa có nghi ngờ về trị giá khai báo theo quy định của pháp
luật.
Về kiểm tra hải quan: hàng hóa luồng
này thực hiện kiểm tra thực tế 100% hàng hóa bằng biện pháp thủ công.
Riêng đối với hàng hóa nhập khẩu theo loại hình đầu tư, gia công, sản
xuất xuất khẩu, kinh doanh thì việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện
theo quy định riêng của từng loại hình hàng hóa nhập khẩu."
Minh Hiếu