THÔNG BÁO !

Trang blog diễn đàn đã được dời sang địa chỉ mới http://ptlambao.blogspot.com/ . Vui lòng vào đây để theo dõi tin tức mới và tiện việc ủng hộ. Trang này sẽ lưu giữ những thông tin cũ . Xin cả ơn sự ủng hộ của mọi người

TM Ban Điều Hành Blog

21 January 2012

Việt Nam có bao nhiều bằng sáng chế Mỹ công nhận?


21/01/2012 09:39:45

- Thành tích nghiên cứu ứng dụng của Việt Nam còn quá khiêm tốn so với các nước trong khu vực. Bằng sáng chế ở đây được hiểu là bằng sáng chế Mỹ (US patent) bởi uy tín của nó. Theo thống kê, trong 5 năm gần đây nhất 2006-2010, Việt Nam chỉ có 5 bằng sáng chế, thấp hơn hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam Á.

Thống kê của USPTO cho thấy, Singapore là nước có nhiều bằng sáng chế nhất, 2.496 bằng, gấp khoảng 3 lần nước đứng thứ hai về thành tích này, Malaysia.

Với nhóm các nước thuộc nhóm G7, đứng đầu là Mỹ với 1.000.900 bằng, đứng thứ 2 là Nhật Bản 197.075 bằng.

Thành tựu nghiên cứu khoa học không chỉ là những bài báo khoa học được cống bố trên các tạp chí quốc tế, mà còn được thể hiện qua việc chuyển giao sang ứng dụng hay còn gọi là nghiên cứu ứng dụng. Sản phẩm của nghiên cứu ứng dụng là các bằng sáng chế.

 

Nắm trong tay hai bằng chế, một do Việt Nam cấp và một do Mỹ cấp đối với sáng chế về
Nắm trong tay hai bằng chế, một do Việt Nam cấp và một do Mỹ cấp đối với sáng chế về "tàu lặn", thế nhưng cụ Nguyễn Đăng Lương, ngụ tại Q.7, TP.HCM từng ngậm ngùi: "Ai sẽ sử dụng sáng chế của tôi".

Một bằng sáng chế là một hình thức sở hữu trí tuệ. Nó bao gồm một tập hợp các quyền độc quyền được cấp bởi một nhà nước có chủ quyền cho một nhà phát minh, hoặc nhận chuyển nhượng của họ trong một khoảng thời gian giới hạn để đổi lấy việc công bố công khai một kết quả sáng chế.

Một điều không thể chối cãi là số bằng sáng chế của một nước phản ánh hiệu quả thực tiễn của thành tựu khoa học lý thuyết của nước đó. Số bằng sáng chế còn giải tỏa tâm lý "nghiên cứu ứng dụng" của nhiều người làm khoa học rằng "nghiên cứu ứng dụng nên không cần công bố bài báo quốc tế" – tức là người nghiên cứu ứng dụng chỉ công bố kết quả nghiên cứu dưới dạng bằng sáng chế (thật ra thành tựu lý thuyết và ứng dụng có mối liên hệ mật thiết).

Kết quả thống kê cho thấy thành tích nghiên cứu ứng dụng của Việt Nam còn quá khiêm tốn so với các nước trong khu vực.

Nhóm G7

HạngNướcDân số (triệu người) Số bằng sáng chế
1Mỹ317,61.000.900
2Nhật126,9197.075
3Đức82,154.971
4Canada34,322.095
5Vương quốc Anh62,421.233
6Pháp62,620.294
7Ý60,89.724

Nhóm vài nước Đông Nam Á

HạngNướcDân số (triệu người)Số bằng sáng chế
1Singapore4,82.496
2Malaysia27,98.77
3Thái Lan68,1206
4Phillipines93,6143
5Indonesia23274
6Việt Nam895

(Dân số: nguồn BBC, số bằng sáng chế: nguồn USPTO)
 

TS. Lê Văn Út (ĐH Oulu, Phần Lan)